Ngày 27/3/2020, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Tờ trình số 1703/TTr-UBND về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sẽ được UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 15 xem xét thông qua.
Ban biên tập Trang tin điện tử Uỷ ban MTTQ Việt Nam xã Tam Đại giới thiệu toàn văn Tờ trình số 1703/TTr-UBND ngày 27/3/2020 và Đề án số 1702/ĐA-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 1703 /TTr-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 27 tháng 3 năm 2020 |
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định số lượng, chức danh,
mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người tham
gia công việc ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; tại kỳ họp thứ 11 HĐND tỉnh khoá IX (tổ chức vào ngày 02- 03/9/2019), UBND tỉnh Quảng Nam đã trình Đề án về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người tham gia công việc của thôn, tổ dân phố; chế độ hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để kỳ họp thứ 11 HĐND tỉnh khoá IX xem xét thông qua và qua thảo luận tại kỳ họp, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Riêng về quy định đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, HĐND tỉnh đã thảo luận và thống nhất trình vào kỳ họp sau (sau khi có Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP).
Thực hiện Thông báo số 04/TB-HĐND ngày 10/01/2020 của HĐND tỉnh về Kết luận phiên họp Thường trực HĐND tỉnh tháng 01/2020 và Kết luận phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh tháng 3/2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xây dựng Đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX, kỳ họp thứ 15 (kỳ ọp chuyên đề) xem xét ban hành Nghị quyết mới quy định cụ thể về số lượng, chức danh mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
I. Về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:
1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP: Mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 03 người được hưởng phụ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước và gồm các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận (các chức danh trên có thể bố trí kiêm nhiệm ở những nơi có điều kiện).
2. Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: – Theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, mức khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố bằng 3,0 lần mức lương cơ sở. Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở, do đó đề xuất mức phụ cấp như sau:
Nội dung |
Mức phụ cấp (Hệ số) |
||
Bí thư Chi bộ |
Trưởng thôn, Tổ trưởng TDP |
Trưởng ban công tác MT |
|
– Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hặc hải đảo (mức khoán quỹ phụ cấp bằng hệ số 5,0) |
1,66 |
1,66 |
1,66 |
– Đối với các thôn còn lại và tổ dân phố (mức khoán quỹ phụ cấp Bằng hệ số 3,0) |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
– Tổng kinh phí chi trả phụ cấp/năm theo Nghị định 34 là: (586 thôn x 5,0 x 1.490.000 x 12 tháng + 654 thôn x 3,0 x 1.490.000 x 12 tháng = 87.259.406.400 đồng), (Tám mươi bảy tỷ, hai trăm năm mươi chín triệu, bốn trăm lẻ sáu ngàn bốn trăm đồng y).
3. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:
– Cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố mà giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh không chuyên trách kiêm nhiệm.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
4. Chế độ bảo hiểm y tế:
– Nghị định số 34/2019/NĐ-CP không quy định hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
– Đề nghị ngân sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện cho các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, bằng 4,5% mức lương cơ sở/tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Tổng kinh phí hỗ trợ mua BHYT là: 2.993.112.000 đồng/năm.
II. Mức bồi dưỡng người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố:
– Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP thì: Người tham gia Công việc của thôn, tổ dân phố (ngoài 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã được quy định) thì không được hưởng phụ cấp hàng tháng mà được bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có). Tuy nhiên, qua khảo sát lấy ý kiến góp ý Đề án thì các địa phương đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ để chi bồi dưỡng đối với người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, tổ dân phố (vì nguồn đoàn phí, hội phí của các đoàn thể, nguồn quỹ hợp pháp khác không có để chi bồi dưỡng…).
– Theo Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh khoá IX kỳ họp thứ 9 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 có tăng mức kinh phí hoạt động của các Đoàn thể cấp xã từ 160 triệu đồng/năm (quy định tại Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh khoá IX kỳ họp thứ 3 quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) lên 170 triệu đồng/năm và Hội đồng nhân dân cấp xã, căn cứ kế hoạch và tình hình hoạt động cụ thể trong năm của từng Đoàn thể mà có sự phân bổ phù hợp.
– Hiện nay, theo quy định tại Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 của HĐND tỉnh thì chỉ có định mức chi cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (gồm các chế độ: Phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị quyết số 43/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị quyết số 55/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh) và chi hoạt động 10 triệu
đồng/thôn/năm. Đối với các chi hội ở thôn, tổ dân phố thì không quy định nên gặp khó khăn trong việc xác định nội dung, tính chất công việc… để thực hiện hỗ trợ, bồi dưỡng cho những người hoạt động ở các chi hội ở thôn, tổ dân phố.
– Đối với Thôn đội trưởng/Tổ đội trưởng (bố trí theo Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ), hiện nay đang bố trí kiêm nhiệm Công an viên (theo Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND ngày 6/12/2018 của HĐND tỉnh). Tuy nhiên theo phản ánh của các địa phương việc quy định kiêm nhiệm này gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Thôn Đội trưởng kiêm Công an viên, do vậy Đề án này không quy định kiêm nhiệm hai chức danh trên. Đồng thời đề xuất hưởng mức phụ cấp hằng tháng đối với Thôn Đội trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ; riêng Công an viên thì đề xuất hưởng mức bồi dưỡng theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
– Từ khi thực hiện Nghị quyết số 44/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam khoá IX kỳ họp thứ 9 về bãi bỏ quy định về mức phụ cấp hằng tháng đối với các chức danh Chi hội trưởng các đoàn thể chính trị- xã hội ở thôn, tổ dân phố thì hoạt động của đội ngũ này gặp nhiều khó khăn, hoạt động cầm chừng, thậm chí có chi hội không tổ chức hoạt động được, do đó có nhiều ảnh hưởng đến các phong trào chung tại địa phương… nhưng trong thực tế đội ngũ này đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên của mình thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới…
Từ những lý do nêu trên và trên cơ sở thỏa thuận của các Bộ: Lao động Thương binh và Xã hôi (tại Công văn số 5471/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 16/12/2019), Bộ Tài chính (tại Công văn số 15763/BTC-NSNN ngày 26/12/2019), Bộ Nội vụ (tại Công văn số 6632/BNV-CQĐP ngày 31/12/2019) về việc chế độ, chính sách đối với người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố; UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định số người, mức bồi dưỡng đối người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố như sau:
1. Số người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố (ngoài 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã được quy định: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Trưởng ban Công tác Mặt trận) gồm:
a. Thôn đội trưởng (bố trí theo Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ).
b. Công an viên (bố trí theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ).
c. Phó Trưởng thôn/Tổ phó Tổ dân phố (bố trí theo Điều 4 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018: Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn; Tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố).
d) Phó Bí thư Chi bộ (bố trí theo quy định của Điều lệ Đảng); Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội phụ nữ, Bí thư Chi đoàn thôn/tổ dân phố (bố trí theo Điều lệ của các tổ chức chính trị- xã hội).
2. Mức bồi dưỡng đối với người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố:
Đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định bố trí ngân sách tỉnh để chi bồi dưỡng hằng tháng đối người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố như sau:
a. Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,65 mức lương cơ sở/người/tháng (1.490.000 x 0,65 = 968.500 đồng/người/tháng).
Mức phụ cấp này cao hơn quy định tại khoản 2 điều 17 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ- tối thiểu bằng 0,5 mức LCS).
Tổng kinh phí chi phụ cấp/năm là: 14.411.280.000đ.
b. Công an viên được hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng bằng: 968.500 đồng/người/tháng. Tổng kinh phí chi bồi dưỡng/năm là: 13.063.128.000đ. (Mức phụ cấp này bằng mức phụ cấp của Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố theo Nghị quyết số 53/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam).
c. Phó Trưởng thôn/Tổ phó Tổ dân phố được hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng bằng: 968.500 đồng/người/tháng. Tổng kinh phí chi bồi dưỡng/năm là: 7.368.348.000đ. (Mức phụ cấp này bằng mức phụ cấp của Phó Trưởng thôn quy định tại Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Quảng Nam trước đây).
d) Phó Bí thư Chi bộ; Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội phụ nữ, Bí thư Chi đoàn thôn/tổ dân phố được hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng bằng: 300.000 đồng/người/tháng. Tổng kinh phí chi bồi dưỡng/năm là: 22.320.000.000đ.
III. Tổng kinh phí thực hiện:
Tổng cộng kinh phí chi phụ cấp, BHYT cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố + kinh phí bồi dưỡng người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố/năm là: 87.259.406.400 + 2.993.112.000 + 14.411.280.000 + 13.063.128.000 + 7.368.348.000 + 22.320.000.000 = 147.415.274.400 đồng (Một trăm bốn mươi bảy tỷ, bốn trăm mười lăm triệu, hai trăm bảy mươi tư ngàn bốn trăm đồng y)..
Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình HĐND tỉnh Quảng Nam khoá IX, kỳ họp thứ 15 xem xét thông qua./.
(Có Đề án số 1702/ĐA-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh kèm theo)
TM .ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
ĐÃ KÝ
LÊ TRÍ THANH